Hé lộ cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2021

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế được khá nhiều bạn thắc mắc về quy chế, mức đóng như thế nào? Vì thế hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân và các quy định liên quan. Đồng thời chúng tôi cũng chia sẻ cho các bạn cách tính thuế thu nhập cá nhân cho bản thân mình một cách chính xác nhất.

>>> Hướng dẫn cách viết chứng từ khấu trừ thuế TNCN

>>> Mẫu 09/XN-NPT-TNCN thông tư 92

1. Hiểu rõ về việc đóng thuế thu nhập cá nhân

a. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

thue-thu-nhap-ca-nhan-la-gi
Bạn có biết thuế thu nhập cá nhân là gì và nó có mục đích gì không?

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền được trích từ lương hay các khoản thu nhập khác của một cá nhân để nộp vào ngân sách nhà nước. Khoản thu nhập khác có thể bao gồm tiền thưởng, làm thêm, trúng số…

b. Tại sao phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Nộp thuế thu nhập cá nhân là trách nhiệm của mỗi công dân. Bởi lẽ thuế thu nhập cá nhân là một khoản thu quan trọng giúp tăng ngân sách cho Nhà nước. Từ đó giúp cho Nhà nước có ngân sách để xây dựng các dịch vụ công cộng như xây cầu, trường học, bệnh viện…

Không chỉ là tăng ngân sách cho Nhà nước; Thuế thu nhập cá nhân còn giúp điều tiết, thực hiện công bằng xã hội. Các nhân chỉ nộp thuế khi thu nhập đủ mức chịu thuế, việc này giúp ích cho các cá nhân có thu nhập chỉ vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình.

Với các cá nhân có thu nhập cao, thì thuế thu nhập cá nhân phải nộp sẽ tăng dần theo thu nhập. Tuy thuế thu của mỗi cá nhân là khác nhau; Nhưng phần thuế nộp vào ngân sách thì lại được dùng chung, vì lợi ích của cả cộng đồng xã hội. Điều này giúp cho xã hội trở nên công bằng hơn.

>>> Tìm hiểu cách đăng ký mã số thuế cá nhân online nhanh nhất

c. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân

Các cá nhân cư trú tại Việt Nam

  • Là công dân việt nam đã đăng ký thường trú tại nơi ở thường xuyên.
  • Không phải công dân Việt Nam nhưng có mặt tại Việt Nam 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch.

Thu nhập chịu thuế của các cá nhân cư trú tại Việt Nam là khoản thu nhập phát sinh trong và ngoài nước Việt Nam; Dù là thu nhập từ công tác tại nước ngoài vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân. (không phân biệt nơi trả)

Cá nhân không cư trú tại Việt Nam

Những cá nhân không thỏa mãn điều kiện cư trú tại Việt Nam thì khoản thu nhập chịu thuế TNCN là khoản thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Các khoản thu nhập từ nước ngoài sẽ không chịu thuế TNCN (không phân biệt nơi chi trả).

d. Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân

Thời điểm tính thuế TNCN là lúc khoản thu nhập được chi trả. Thu nhập được chi trả vào tháng nào thì phải tính thuế TNCN tháng đó.

Ví dụ: Lương của tháng 10 năm 2019, được chi trả vào tháng 12/2019 thì thuế TNCN sẽ tính vào tháng 12 năm 2019.

Chú ý: Thuế TNCN là thuế tính theo tháng; Có thể kê khai theo tháng hoặc quý nhưng phải quyết toán theo năm.

e. Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

Dưới đây là một số khoản mục thu nhập chịu thuế TNCN:

  • Tiền lương, tiền công và các khoản trợ cấp, phụ cấp hay tiền thưởng khác.
  • Thu nhập từ việc hoạt động kinh doanh sản xuất, dịch vụ riêng.
  • Thu nhập có được từ đầu tư tiền vốn như cho vay, cổ tức, cổ phiếu…
  • Khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn cổ phần, cổ phiếu, vốn góp
  • Thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền bất động sản
  • Tiền trúng thưởng xổ số, cá cược…
  • Tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu, bằng sáng chế…
  • Thu nhập có được từ nhượng quyền thương mại cho bên khác.
  • Tiền, thu nhập từ thừa kế
  • Quà tặng là chứng khoán, cổ phiếu, vốn, bất động sản…

Để hiểu rõ hơn các bạn tham khảo điều 2 thông tư 111/2013/TT-BTC

f.Các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công

Căn cứ vào điều 2 (Các khoản thu nhập chịu thuế) của Thông tư  số 111/2013/TT-BTC ban hành vào ngày 15 tháng 08 năm 2013 quy định rõ các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:

Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

–           Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công:

+          Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

+          Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

+          Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

+          Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

+          Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

+          Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

+          Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

+          Trợ cấp một lần đối với cá nhận khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

+          Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

+          Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Các khoản lợi ích bằng tiền

-Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:

+          Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao…) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

+          Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục

Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:

–           Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

–           Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

–           Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.

–           Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đư đón tập thể người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và  ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động. Trường hợp chỉ đưa đón riêng từng cá nhân thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân được đưa đón.

–           Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người  lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.

Các khoản lợi ích khác.

–           Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:

+          Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.

+          Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.

+          Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.

+          Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.

+          Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.

+          Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.

+          Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.

Lưu ý: Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.

–           Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.

–           Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.

–           Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2021 mới nhất

a. Mức đóng thuế thu nhập cá nhân

muc-dong-thue-thu-nhap-ca-nhan
Mức lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân?

Trường hợp bạn là người cư trú tại Việt Nam, có hợp đồng lao động trên 3 tháng. Thì thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng khi mức thu nhập của bạn lớn hơn 9 triệu đồng/tháng. Nếu thu nhập của bạn vượt mức này thì khoản vượt mức sẽ phải chịu thuế TNCN.

Ví dụ minh họa

Nếu lương của bạn là 7 triệu/ tháng thì bạn không phải đóng thuế (ít hơn 9 triệu). Nhưng nếu thu nhập của bạn là 10 triệu thì lúc này bạn sẽ phải chịu thuế phần vượt mức là 1 triệu đồng.

Tuy nhiên mức thuế sẽ còn thay đổi nếu bạn đăng ký có người phụ thuộc. Mỗi người phụ thuộc được giảm 3.6 triệu đồng/người theo tháng.

Như vậy dù thu nhập của bạn là 10 triệu nhưng nếu có 1 người phụ thuộc thì bạn không cần đóng thuế TNCN (10 + 3.6 = 13.6 > 9 triệu).

Công thức tính thuế TNCN

Thu nhập tính thuế TNCN = tổng thu nhập – (Khoản đóng bảo hiểm + các khoản giảm trừ + khoản miễn)

Khoản giảm trừ bao gồm giảm trừ cá nhân là 9 triệu, đối tượng phụ thuộc 3.6 triệu/người, tiền đóng các loại bảo hiểm. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu kỹ hơn về khoản giảm trừ và miễn thuế ở phần sau.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân thay đổi theo từng đối tượng nộp thuế TNCN

Tùy theo đối tượng nộp thuế TNCN mà cách tính thuế cũng khác nhau. Cách tính thuế ở trên chỉ áp dụng cho trường hợp cư trú tại Việt Nam và có HĐLĐ trên 3 tháng. Ta sẽ xét thêm 2 trường hợp khác: Cá nhân cư trú ở Việt Nam, có hợp đồng lao động dưới 3 tháng và người nước ngoài không cư trú ở Việt Nam.

Với các cá nhân cư trú ở Việt Nam có hợp đồng lao động dưới 3 tháng và thu nhập trên 2 triệu đồng. Thì doanh nghiệp phải khấu trừ mức thuế TNCN là 10% trên tổng thu nhập rồi mới trả cho cá nhân. (kể cả trường hợp không có hợp đồng lao động)

Nếu không muốn bị khấu trừ 10% thì bạn phải làm cam kết như sau:

  • Có mã số thuế TNCN tại lúc làm cam kết.
  • Tổng thu nhập chịu thuế trong năm chưa đến mức phải đóng thuế.
  • Chỉ có thu nhập duy nhất tại công ty phải khấu trừ thuế.

Công ty sẽ căn cứ vào cam kết này để tạm hoãn thuế khấu trừ thuế TNCN và trả đủ lương cho bạn.

Người nước ngoài đóng thuế TNCN tại Việt Nam

Với trường hợp các cá nhân không cư trú ở Việt Nam (thường là người nước ngoài) nhưng phát sinh thu nhập ở Việt Nam. Thì mức thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính như sau:

Thuế TNCN nộp = Khoản thu nhập chịu thuế x 20%

Trong đó khoản thu nhập chịu thuế là tổng tiền lương, tiền công. Để biết cách tính thuế cho người nước ngoài bạn có thể tham khảo cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài của chúng tôi nhé!

Như vậy ta đã tìm hiểu xong 2 trường hợp về cách tính thuế thu nhập cá nhân ít phổ biến là hợp đồng lao động dưới 3 tháng và người nước ngoài. Sau đây ta sẽ tìm hiểu trường hợp chính là đối tượng cá nhân có hợp đồng lao động trên 3 tháng.

b. Cách tính thuế thu nhập cá nhân với HĐLĐ trên 3 tháng

cach-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan-3-thang
Cách tính thuế thu nhập cá nhân trên 3 tháng với người có HĐLĐ

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân

Bảng mức thuế thu nhập cá nhân hiện hành

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 55
2Trên 5 đến 10

10

3

Trên 10 đến 1815

4

Trên 18 đến 3220

5

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 52 đến 8030
7Trên 80

35

Công thức cách tính thuế thu nhập cá nhân:

  • Mức thuế TNCN phải đóng = thu nhập chịu thuế x thuế suất

Khi nãy ta có nhắc đến việc lương hay thu nhập trên 9 triệu mới phải đóng thuế phần vượt mức. Và đây là cách tính thuế phải đóng cho phần vượt mức này.

Nếu phần vượt mức dưới 5 triệu thì sẽ áp dụng bậc thuế 1 với thuế suất 5%. Và tương tự như vậy với các bậc tiếp theo.

Ví dụ minh họa

Bạn có mức thu nhập 10 triệu, không có giảm trừ doanh thu và đóng bảo hiểm. Thì phần vượt ra là 1 triệu ứng với bậc thuế 1, thuế suất 5%.

Mức thuế phải đóng = 1.000.000*5%= 50.000đ

Nhưng nếu bạn có thu nhập 25 triệu đồng/tháng, có 1 người phụ thuộc, có đóng các loại bảo hiểm theo 10.5% tổng thu nhập. Thì phần vượt mức là:

25.000.000 – 9.000.000 – 3.600.000 – 25.000.000*10.5% = 9.775.000 đồng

Tuy nhiên không phải dùng con số này để áp vào bậc 2 để căn cứ thuế. Mà sẽ theo lũy tiến tăng dần, 5 triệu đầu tiên sẽ tính theo bậc 1, còn lại 4 triệu 775 ngàn sẽ tính theo bậc 2.

Mức thuế phải đóng của 5 triệu đầu tiên = 5.000.000 x 5% = 250.000đ

Mức thuế của 4 triệu 775 ngàn còn lại = 4.775.000 x 10% = 477.500đ

Theo cách tính thuế thu nhập cá nhân này thì tổng thuế nộp là 250.000 + 477.500 = 727.500 đ

Nếu bạn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, thay vì phải cố công nghiên cứu cách làm, bạn có thể sử dụng dịch vụ kế toán. Dịch vụ kế toán trọn gói của chúng tôi có quyết toán thuế cuối năm cho doanh nghiệp bạn nên bạn có thể yên tâm về vấn đề này nhé!

Như vậy chúng ta đã cùng tìm hiểu về cách tính thuế TNCN. Bây giờ ta sẽ đi tiếp về khoản giảm trừ thuế TNCN.

c. Các khoản giảm trừ thuế TNCN

Để thực hiện tốt cách tính thuế thu nhập cá nhân thì bạn phải biết các khoản giảm trừ và miễn. Mình có tổng hợp trong bảng sau:

Khoản giảm thu nhập tính thuế TNCN

Nội dung
Giảm trừ cá nhân

9 triệu đồng/tháng

Người phụ thuộc

3.6 triệu đồng/tháng
Bảo hiểm xã hội

8% tổng thu nhập

Bảo hiểm y tế

1.5% tổng thu nhập
Bảo hiểm tai nạn

1% tổng thu nhập

Tiền làm từ thiện, nhân đạo, quỹ khuyến học

Các khoản được miễn thuế TNCN

Nội dung

Tiền ăn giữa ca

Không quá 730.000 đồng
Tiền điện thoại, xăng xe, công tác phí

Tùy quy chế công ty

Phụ cấp trang phục

Không quá 5 triệu/người/năm
Phần chênh lệch của ngày tăng ca, làm đêm với ngày thường

Phần chênh lệch sẽ phải tính thu nhập chịu thuế

Phụ cấp thuê nhà

Không quá 15% thu nhập tính thuế (không bao gồm tiền thuên nhà )

3 .Mẫu bảng tính thuế TNCN

Về mẫu bảng tính thuế TNCN, bạn có thể thiết kế dành riêng cho mỗi doanh nghiệp để có thể tính toán một cách đơn giản và dễ hiểu nhất.

Tuy nhiên, dù bạn dùng bảng nào thì cũng cần thu thập đầy đủ những thông tin sau:

  • Tổng thu nhập
  • Giảm trừ gia cảnh.
  • Các khoản đóng góp.
  • Các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y trách nhiệm nghề nghiệp, các khoản phụ cấp…

Sở dĩ bạn cần phải thu thập đủ thông tin trên vì thuế TNCN được tính theo công thức như sau:

Thuế TNCN= Thu nhập tính thuế x thuế suất (theo biểu thuế).

Trong đó, thu nhập tính thuế được tính như sau:

Thu nhập tính thuế= thu nhập chịu thuế (tổng tiền lương, tiền công) – Giảm trừ gia cảnh – Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học – Các khoản BHXH, BHYT, BH trách nhiệm nghề nghiệp, các khoản phụ cấp, trợ cấp theo Luật Lao động, Luật BHXH được giảm trừ.

4. Luật thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2021 có gì thay đổi

Theo điều 4 của thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế được xét giảm thuế thu nhập cá nhân khi gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế.

* Xác định số thuế được giảm

Cũng tại Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp trên thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp, cụ thể:

– Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó.

– Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:

+ Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.

+ Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.

+ Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).

Số thuế giảm được xác định như sau:

+ Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.

+ Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.

16 trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân 2021

Theo Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 12 và bổ sung bởi khoản 4, 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC), các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

  1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
  2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
  3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản ( bao gồm là cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
  5. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.
  6. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

– Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.

– Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.

Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.

Riêng đối với hoạt động đánh bắt thủy sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.

– Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.

  1. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
  2. Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước;
    Trường hợp cá nhân nhận được tiền từ nước ngoài do thân nhân là người nước ngoài gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt nam thì cũng được miễn thuế.
    Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
  3. Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động, cụ thể như sau:

– Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Ví dụ: Ông B có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

+ Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ

+ Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

  1. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
  2. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

– Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước bao gồm: học bổng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ ngân sách Nhà nước.

– Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

  1. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
  2. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.

Quỹ từ thiện nêu tại điểm này là quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định  30/2012/NĐ-CP (từ ngày 15/01/2020 được thay thế bởi Nghị định 93/2019/NĐ-CP).

Căn cứ xác định thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế tại điểm này là văn bản hoặc quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.

  1. Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.

  1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
  2. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.

5. Ví dụ các trường hợp tính thuế thu nhập cá nhân phổ biến

Với nội dung như trên, có lẽ các bạn cũng có phần hơi “ nhức đầu” vì quá nhiều chữ phải không nào. Để giúp các bạn thay đổi “ không khí” thì bài viết sau đây sẽ giới thiệu một số trường hợp cụ thể về cách tính thuế TNCN nhé.

Trường hợp 1:

Ông An là giám đốc của một công ty với tổng thu nhập là 20.000.000đ/tháng. Trong tháng 1/2019 ông được chia cổ tức do góp vóp vào công ty với số tiền 30.000.000đ. Giả sử ông An vẫn còn độc thân và không cấp dưỡng ai thì số tiền TNCN ông An phải nộp là bao nhiêu?

Bài giải:

  • Đối với thu nhập từ tiền lương

Giảm trừ bản thân: 9.000.000đ.

Thu nhập tính thuế= 20.000.0000 – 9.000.000=11.000.000đ

Thu nhập này theo cách tính nhanh theo tháng là mức 3 (từ 10-18 triệu đồng).

Cho nên, thuế TNCN được tính như sau: 11.000.000 x 15% – 750.000= 900.000đ

  • Thu nhập từ cổ tức.

Đây là khoản thu nhập từ đầu tư vốn, chịu thuế suất TNCN lũy tiến toàn phần và không được giảm trừ gia cảnh. Do đó, với thu nhập này, ông An phải nộp thuế TNCN như sau:

Thuế TNCN= 30.000.000 x 5%= 1.500.000đ

Vậy tổng thuế TNCN ông An phải nộp là 900.000+1.500.000= 2.400.000đ.

Trường hợp 2:

Cùng số liệu như trên, đề bài bổ sung thêm những ý sau:

  • Ông An phải nuôi 2 đứa em và 1 đứa cháu ăn học.
  • Ông An phải nuôi bố mẹ đã già yếu, không có thu nhập.
  • Công ty đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc với tổng số tiền là 2.100.000đ.

Bài giải: 

Hai em và đứa cháu của ông An không phải là đối tượng phụ thuộc để được giảm trư gia cảnh ( trừ khi những đối tượng này không có nơi nương tựa mà người nộp thuế phải nuôi dưỡng và phải có chứng từ chứng minh).

Như vậy, khoản giảm trừ của ông An bao gồm:

  • Giảm trừ bản thân: 9.000.000đ
  • Giảm trừ người phụ thuộc ( bố, mẹ): 3.600.000đ x 2= 7.200.000đ
  • Bảo hiểm: 2.100.000đ
  • Tổng cộng: 18.300.000đ

Đối với tiền lương:

Thu nhập tính thuế = 20.000.000- 18.300.000= 1.700.000đ

Thu nhập này nằm ở bậc 1 (từ 5 triệu đồng), cho nên thuế TNCN được tính như sau:

Thuế TNCN = 1.700.000 x 5% = 85.000đ

Đối với tiền cổ tức:

Thuế TNCN= 30.000.000 x 5%= 1.500.000đ

  • Vậy tổng thuế TNCN ông An phải nộp là 85.000+1.500.000= 1.585.000đ.

6 .Mã số thuế thu nhập cá nhân được hiểu như thế nào cho đúng

Để giải thích cho câu hỏi trên, chúng ta cùng tìm hiểu khái niệm mã số thuế thu nhập cá nhân là gì nhé.

Mã số thuế cá nhân chính là mã số dành cho mỗi cá nhân, mã số này là duy nhất, nghĩa là sẽ không có hai cá nhân nào có chung một mã số thuế. Thông qua mã số này nhà nước sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế. Mã số này cũng giúp cá nhân dễ dàng kê khai các khoản thu nhập. Bạn có thể đăng ký mã số thuế cá nhân tại các cơ quan chi trả thu nhập hoặc tại các cơ quan thuế.

Mã số thuế dùng để làm gì?

  • Mã số thuế cá nhân giúp cơ quan thuế nhận biết, xác định các cá nhân nộp thuế. Do đó các cá nhân khác nhau sẽ có mã số thuế khác nhau.
  • Đối với người có thu nhập, mã số thuế cá nhân chính là cách để họ thể hiện sự có trách nhiệm của mình với nhà nước và quốc gia nơi họ sinh sống. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua việc sở hữu mã số thuế cá nhân sẽ giúp họ cảm thấy sống thực sự có ý nghĩa với cộng đồng.

Cá nhân được hưởng những quyền lợi gì khi đăng ký mã số thuế?

Người có mã số thuế cá nhân sẽ được hưởng các lợi ích như sau:

– Được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định

– Những người có mã số thuế cá nhân được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là 10%; với người chưa có mã số thuế thì mức trừ sẽ là 20% cho khoản thu nhập vãng lai.

– Giảm thuế nếu bị thiên tai, tai nạn bất ngờ hay mắc các bệnh hiểm nghèo

– Trường hợp số tiền thuế bị khấu trừ mỗi tháng nhiều hơn số tiền thực sự phải nộp; thì người có mã số thuế cá nhân sẽ được hoàn lại số tiền thừa.

7 Những lưu ý về tờ khai thuế TNCN

  • Cách kê khai các chỉ tiêu trên tờ khai thuế TNCN mẫu 05/KK-TNCN:

Mục [21] là chỉ số về tổng số cá nhân có thu nhập được trả trong kỳ.

Mục [22] là chỉ số về tổng số cá nhân cư trú có thu nhập trong kỳ và có hợp đồng từ 03 tháng trở lên.

Mục [24] là chỉ số về tổng số cá nhân cư trú có thu nhập trong kỳ đã khấu trừ thuế.

Mục [25] là chỉ số về tổng số cá nhân KHÔNG cư trú có thu nhập trong kỳ đã khấu trừ thuế.

Mục [27] là chỉ số về tổng thu nhập chịu thuế TNCN trả cho cá nhân cư trú.

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế

Mục [28] là chỉ số về tổng thu nhập chịu thuế TNCN trả cho cá nhân KHÔNG cư trú.

Mục [30] là chỉ số về Tổng thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân cư trú thuộc diện phải nộp thuế.

Mục [31] là chỉ số về Tổng thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân KHÔNG cư trú thuộc diện phải nộp thuế.

Mục [33] là chỉ số về tổng số tiền thuế TNCN đã khấu trừ của các nhân viên cư trú trong kỳ.

Mục [34] là chỉ số về tổng số tiền thuế TNCN đã khấu trừ của các nhân viên KHÔNG cư trú trong kỳ.

Mục [35] là chỉ số về tổng số tiền doanh nghiệp trả thu nhập bằng hình thức mua bảo hiểm nhân thọ và các bảo hiểm khồng bắt buộc khác thành lập tại Việt Nam.

 

Chúng ta đã cùng tìm hiểu xong về thuế TNCN và cách tính thuế thu nhập cá nhân trong từng trường hợp cụ thể. Hi vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn trong việc xác định mức thuế TNCN của bản thân.

Chúc bạn thành công!

>>> Tải mẫu 02/CK-TNCN cam kết mức thu nhập cá nhân

>>> Mẫu CTT25/AC về bảng kê chứng từ khấu trừ thuế TNCN