Giảm trừ gia cảnh là một trong những vấn đề bạn nên quan tâm trong việc xác định thu nhập chịu thuế của mình. Bài viết sau sẽ hướng dẫn cách đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh chi tiết cho các bạn.

>>> Tải mẫu 09/XN-NPT-TNCN bảng kê về người phải trực tiếp nuôi dưỡng
>>> Hướng dẫn cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài
Giảm trừ gia cảnh
Giảm trừ gia cảnh và mức giảm trừ gia cảnh
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Từ ngày 01/07/2020, mức giảm trừ gia cảnh gồm:
+ Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
+ Và mức giảm trừ đối với người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng (52,8 triệu đồng/năm).
Đây là mức giảm trừ gia cảnh cập nhật mới nhất theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 mới ban hành. Nghị quyết này sẽ được áp dụng vào ngày 01/07/2020 và sẽ áp dụng cho kỳ tính thuế 2020 trở đi. Bạn nên lưu ý nhé!
Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
+ Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng gồm:
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng);
- Hoặc con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động;
- Hay con đang học tại Việt Nam hoặc nước ngoài bậc cao học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghể, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc phổ thông không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng.
+ Vợ hoặc chồng người nộp thuế theo điều kiện điểm đ, khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC
+ Cha mẹ đẻ; hoặc cha mẹ vợ (chồng); hay cha dượng, mẹ kế; cha mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện điểm đ, khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC
+ Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện điểm đ, khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC gồm:
- Anh, chị, em ruột người nộp thuế;
- Ông bà nội; ông bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;
- Cháu ruột người nộp thuế gồm: con của anh, chị, em ruột;
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định pháp luật.
Điều kiện giảm trừ gia cảnh
Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo các trường hợp trên phải đáp ứng điều kiện giảm trừ gia cảnh như sau:
+ Người trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng các điều kiện:
- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, không có khả năng lao động như bệnh AIDS, ung thư, suy mãn thận,…);
- Không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng.
+ Người ngoài độ tuổi lao động thì phải không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng.

Độ tuổi lao động được quy định như sau:
Tại điều 3 của Bộ luật Lao động 10/2012/QH13 nêu rõ:
Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
Tại điều 187 của Bộ luật Lao động 10/2012/QH13 nêu rõ
Độ tuổi nghỉ hưu:
– Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định.
=> Như vậy, từ 2 điều của Bộ luật Lao động, chúng ta có thể suy ra được độ tuổi lao động như sau:
Đối với nữ: từ 15 tuổi đến 55 tuổi.
Đối với nam: từ 15 tuổi đến 60 tuổi.
Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với độ tuổi trên.
Các bạn cũng đã nắm được về giảm trừ gia cảnh cũng như người phụ thuộc, vậy tiếp theo nên biết về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để có thể đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh.
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Đối với con
– Con dưới 18 tuổi: Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp CMND (nếu có)
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động:
+ Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp CMND (nếu có)
+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định
– Con đang theo học tại các bậc đại học:
+ Bản chụp Giấy khai sinh.
+ Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
– Con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng: Các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên và:
+ Bản chụp quyết định nhận nuôi con nuôi;
+ Quyết định công nhận việc cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với vợ hoặc chồng
– Bản chụp CMND.
– Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được quan hệ vợ chồng) hoặc bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn
– Nếu vợ hoặc chồng không có khả năng lao động thì phải thêm: Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật và Bản chụp hồ sơ bệnh án.
Đối với cha mẹ đẻ; cha mẹ vợ (chồng); hay cha dượng, mẹ kế; cha mẹ nuôi hợp pháp
– Bản chụp CMND.
– Giấy tờ hợp pháp xác định được mối quan hệ của người phụ thuộc và người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
– Trường hợp còn trong độ tuổi lao động thì ngoài những giấy tờ trên, còn phải có giấy xác minh khuyết tật, không có khả năng lao động như: Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật và Bản chụp hồ sơ bệnh án.
Đối với các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng
Bao gồm các trường hợp:
+ Anh, chị, em ruột người nộp thuế;
+ Ông bà nội; ông bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;
+ Cháu ruột người nộp thuế gồm: con của anh, chị, em ruột;
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định pháp luật.
Thì cần có:
+ Bản chụp CMND hoặc Giấy khai sinh
+ Giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định pháp luật
Trường hợp người phụ thuộc này trong độ tuổi lao động thì ngoài giấy tờ trên, còn phải có giấy chứng minh không có khả năng lao động như: Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật và Bản chụp hồ sơ bệnh án.
Đối với cá nhân cư trú là người nước ngoài
Nếu không có hồ sơ hướng dẫn với từng trường hợp nêu trên thì phải có tài liệu pháp lý tương tự làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.
Trường hợp khác
Đối với người nộp thuế làm việc trong tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (chồng), con và trường hợp khác thuộc diện tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh làm như trên hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.
Lưu ý:
Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là trong vòng 3 tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (mình sẽ nói tờ khai này ở phần tiếp theo) bao gồm trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc.
Nếu quá thời hạn trên thì sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và sẽ điều chỉnh lại thuế phải nộp.
Khi người nộp thuế thay đổi nơi làm việc thì phải đăng ký lại người phụ thuộc.

Đã hiểu rõ về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc, giờ chúng ta đi đến việc đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh nhé!
>>> Tham khảo dịch vụ kế toán tại đây: https://ketoandongnama.vn/bang-bao-gia-dich-vu-ke-toan/
Đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Ở phần này mình sẽ thông tin về thời gian nộp hồ sơ và thủ tục để giúp bạn làm đăng ký.
Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Chậm nhất 10 ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN.
Trường hợp người nộp thuế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng với người phụ thuộc khác ở mục 1d phía trên thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 năm tính thuế.
Do đó, các bạn nên nộp hồ sơ trước ngày 31/12 để tránh trường hợp phát sinh.
Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Nếu cá nhân đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế
– Tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh Mẫu 20 – ĐK – TCT.
Tải tại bạn nhấn Download nhé!
– Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước hoặc CMND còn hiệu lực hoặc giấy khai sinh còn hiệu lực hoặc hộ chiếu còn hiệu lực.
Nếu DN đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
– Cá nhân nộp các mẫu sau cho doanh nghiệp:
+ Văn bản ủy quyền;
+ Giấy tờ người phụ thuộc (Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước hoặc CMND còn hiệu lực hoặc giấy khai sinh còn hiệu lực hoặc hộ chiếu còn hiệu lực).
+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc mình đã hướng dẫn ở phần 2.
– Doanh nghiệp tổng hợp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc rồi nộp Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (đánh dấu ô “Đăng ký thuế” trên tờ khai, điền đầy đủ thông tin) theo 1 trong 2 cách:
+ DN nộp trực tiếp thì dùng Mẫu 20 – ĐK – TH – NPT
Để tải mẫu bạn nhấn Download nhé!
+ DN nộp qua mạng thì dùng mẫu 02TH theo 1 trong 2 cách sau:
Cách 1: Làm mẫu 02 TH trên phần mềm HTKK và nộp qua website: nhantokhai.gdt.gov.vn
Bước 1: Kê khai hồ sơ trên HTKK
Đăng nhập vào HTKK -> “Kê khai” -> “Quyết toán thuế TNCN” -> “Đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh” như sau:

Chọn “Năm”, “Lần” như hình:

Kê khai thông tin đầy đủ vào:


Điền đầy đủ thông tin doanh nghiệp vào bảng. Mục I “Đăng ký mã số thuế cho người phụ thuộc” thì kê khai và đăng ký MST cho người phụ thuộc. Mục “Đăng ký thay đổi cho người phụ thuộc” thì sử dụng khi thay đổi, bổ sung về thông tin người phụ thuộc.
Ở phần này có các lưu ý như sau:
– Ví dụ: Anh A muốn đăng ký giảm trừ cho con B từ tháng 10/2019 (con B chưa có MST người phụ thuộc, chưa ai đăng ký giảm trừ) thì ghi ở phần I. Thời gian tính giảm trừ thì ghi “Từ tháng” 10/2019, còn “Đến tháng” : Để trống hoặc đã xác định thời điểm thì ghi rõ ràng tháng/năm vào.
– Ví dụ khác: Bố A muốn đăng ký giảm trừ cho con B từ tháng 1/2019. Nhưng con B được mẹ C đăng ký giảm trừ ở công ty khác từ tháng 1/2017, và mục “Đến tháng” chưa ghi.
Lúc này phải yêu cầu công ty C phải thay đổi thông tin người phụ thuộc là con B bằng cách nhập thông tin mẹ C và con B vào phần II “Đăng ký thay đổi cho người phụ thuộc”. Mục “Từ tháng” ghi 1/2017, “Đến tháng” ghi 12/2017.
Xong bước này thì bên công ty bố A nhập thông tin con B vào phần II “Đăng ký thay đổi cho người phụ thuộc” như sau: Mục “Từ tháng” ghi 1/2019, còn “Đến tháng” thì để trống hoặc nếu đã có thời gian cụ thể muốn giảm trừ thì ghi rõ tháng/năm.
– Mỗi người phụ thuộc được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm. Nếu nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc thì tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Sau khi đã kê khai đầy đủ, chọn “Ghi” để ghi dữ liệu và “Kết xuất XML” để nộp cơ quan thuế.
Bước 2: Truy cập website để nộp hồ sơ
“Đăng nhập” -> “Tài khoản” -> “Đăng ký thêm tờ khai”

Xong sau đó tìm tới: “16H – Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh” tích chọn rồi “Tiếp tục” và “Chấp nhận”

Như thế là đã đăng ký xong tờ khai, đến phần nộp tờ khai thì làm như sau
Tích vào: “Nộp tờ khai” , chỉ cần “Chọn tệp tờ khai” sau đó “Ký điện tử” và “Nộp tờ khai”

Hệ thống báo nộp tờ khai thành công và hiện ra danh sách tờ khai nộp thành công cho cơ quan thuế. Kiểm tra email xác nhận.
Sau khoảng 2 – 7 ngày. Vào hệ thống nhantokhai.gdt.gov.vn để tra cứu kết quả cấp MST cho người phụ thuộc.
Vào mục “Tra cứu” -> “Lựa chọn thông báo” và “Tra cứu”

“Tải về” để kiểm tra

Xong cách 1, chúng ta tìm hiểu qua về cách 2 luôn nhé.
Cách 2: Làm mẫu 02 TH trên phần mềm Hỗ trợ quyết toán TNCN 3.3.1 và nộp qua trang: tncnonline.com.vn ( hoặc thuedientu.gdt.gov.vn)
Bước 1: Kê khai hồ sơ trên QTTNCN 3.3.1
Mở ứng dụng lên và chọn “Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh”

Nhập đầy đủ thông tin yêu cầu vào bảng như hướng dẫn ở cách 1
Nhưng có lưu ý ở dòng đầu tiên là:
Mã số thuế: MST doanh nghiệp.
Kỳ tính thuế: Ghi kỳ tính thuế cần quyết toán và bấm “Đồng ý”

Sau đó nhập thông tin khác, sau đó “Ghi dữ liệu” và “Kết xuất XML”.
Bước 2: Truy cập website: tncnonline.com.vn để nộp hồ sơ
Chọn “Người phụ thuộc”, “Tổ chức, cá nhân”, điền thông tin và “Đăng nhập”

Tiến hành gửi file bằng cách chọn file 02TH vừa kết xuất XML.

Nếu nộp thành công rồi thì in 2 bản cứng để đi nộp trực tiếp cho cơ quan Thuế.
Đợi từ 2-7 ngày để kiểm tra kết quả như sau:
Vào mục “Người phụ thuộc” -> “Tổ chức, cá nhân”, điền đầy đủ thông tin và “Tra cứu file”. Lúc này bạn sẽ thấy kết quả và tải về.

Điều chỉnh trường hợp thông tin sai, không được cấp MST
Đối với trường hợp thông tin sai trong hồ sơ mã số thuế thì bạn cần thực hiện những bước sau:
- Bước 1: truy cập vào tncnonline.tct.vn để kiểm tra lại những thông tin cá nhân như: Họ tên, ngày sinh, số CMND, cơ quan cấp…
- Bước 2: Sau khi xác định được thông tin sai, bạn cần làm đơn gửi Cục thuế tại nơi bạn nộp thuế.
- Bước 3: Sau khi Cục thuế tiếp nhận hồ sơ của bạn sẽ tiến hành kiểm tra và chỉnh sửa thông tin.
Như vậy là mình đã trình bày xong hết về phần đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh. Hi vọng là qua bài viết này, các bạn có thể nắm rõ hơn về việc giảm trừ gia cảnh để giúp ích cho việc tính thuế TNCN của mình.
Một số trường hợp các bạn cần chú ý
Đối với người phụ thuộc không cùng hộ khẩu nhưng đang sống cùng người nộp thuế.
Đối với trường hợp người phụ thuộc không cùng hộ khẩu nhưng đang sống cùng người nộp thuế thì ngoài những hồ sơ đã nêu rõ ở mục 2 ở trên thì cần bổ sung thêm những tài liệu sau:
+ Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc.
+ Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
+ Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
+ Mẫu số 21a/XN-TNCN.
Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần
Theo điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Ví dụ: Trong gia đình gồm 2 vợ chồng và 1 đứa con dưới 18 tuổi. Khi tính thuế TNCN, người chồng hoặc người vợ chỉ có thể đăng ký giảm trừ đối với người phụ thuộc là đứa con.
Thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Căn cứ tại điểm c, khoản 1 điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như sau:
-Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
-Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Các bạn nhớ lưu ý thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như trên để đảm bảo quyền lợi nhé.
Như vậy, đối với trường hợp người phụ thuộc là trẻ em mới sinh thì thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho bé được tính từ thời điểm người nộp thuế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng bé. Cụ thể hơn là thời gian được xác định rõ trên giấy khai sinh.
Chúc bạn thành công!
>>> Tải mẫu 02/CK-TNCN cam kết về TNCN
>>> Tải mẫu CTT25/AC mới nhất về bảng kê chứng từ khấu trừ thuế