So sánh các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam năm 2021

Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của nước ta. Tùy theo yếu tố về quy mô, hình thức, vốn đầu tư mà doanh nghiệp được phân loại khác nhau. Trong bài viết này, dựa vào đặc điểm hình thức, chúng ta cùng tìm hiểu các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam dưới đây.

So sánh các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế hoạt động có tài sản, tên riêng, có trụ sở ổn định, có đăng ký và được cấp “Giấy phép đăng ký kinh doanh” theo đúng quy định. Ở Việt Nam, hiện nay có doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh, chúng ta cùng tìm hiểu lần lượt trong bài viết sau.

Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

Doanh nghiệp nhà nước

Khái niệm

Doanh nghiệp nhà nước hiện nay là đơn vị sử dụng toàn bộ vốn hoặc một phần vốn ngân sách được cấp để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua hình thức công ty nhà nước, công ty TNHH hay công ty cổ phần.

Đặc điểm

  • Có tư cách pháp nhân.
  • Tự quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước như các đơn vị kinh doanh khác.
  • Đồng thời tự hưởng lợi nhuận và chịu thua lỗ chứ Nhà nước không bao cấp như trước.

Doanh nghiệp tư nhân

Khái niệm

Doanh nghiệp tư nhân là công ty do một cá nhân làm chủ để hoạt động sản xuất kinh doanh. Chủ doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn quyết định tất cả mọi vấn đề của doanh nghiệp, mỗi cá nhân chỉ được thành lập 1 DN tư nhân. Không đồng thời là chủ hộ kinh doanh cá thể, thành viên công ty hợp danh, không được tham gia mua cổ phần. Đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm vô hạn với hoạt động của công ty.

Đặc điểm

  • DN tư nhân không có tư cách pháp nhân, có con dấu tròn, có MST, có thể in và phát hành hóa đơn và có chế độ, bộ phận kế toán như theo luật doanh nghiệp. Tuy nhiên DN tư nhân lại không có điều lệ công ty.
  • DN tư nhân không thể phát hành cổ phiếu.
  • Tùy theo tình hình, định hướng phát triển mà có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ.
  • Có thể thay đổi ngành nghề kinh doanh.
  • Chủ doanh nghiệp có thể tự vận hành doanh nghiệp hoặc thuê nhân viên làm giám đốc thay. Tuy nhiên người chịu trách nhiệm chính vẫn là chủ DN.

Ưu và nhược điểm

  • Do bộ máy quản lý đơn giản nên dễ quản lý, chủ DN có thể nắm tất cả các hoạt động.
  • Đối tác tin tưởng khi hợp tác do chủ DN phải chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh của DN.
  • Do chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản của mình nên bạn phải vô cùng thận trọng khi chọn loại hình DN này.
  • Dù thuê người khác để làm Giám đốc nhưng chủ DN vẫn là người chịu trách nhiệm hoàn toàn với công ty của mình.
  • Không thể huy động nguồn vốn lớn vì không thể phát hành cổ phiếu.
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Khái niệm

Công ty TNHH hữu hạn bao gồm công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Các thành viên góp vốn trong công ty chịu trách nhiệm pháp lý trong giới hạn tương ứng với số cổ phần đã góp. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có số thành viên tối thiểu là 2 và tối đa là 50.

Đặc điểm

  • Công ty có tư cách pháp nhân (sau khi đã nhận giấy phép đăng ký kinh doanh).
  • Vốn điều lệ được chia thành các phần không bằng nhau.
  • Thành viên góp vốn có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
  • Không được phát hành cổ phần để tăng vốn.
  • Điều kiện tiến hành cuộc hợp trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên:

-Lần 1: Tổng số thành viên sự hợp chiếm 65% tổng vốn điều lệ.

-Tới lần 2: Ít nhất có 50% thành viên tham gia trong tổng vốn điều lệ.

-Cuối cùng lần 3: Sẽ không còn phụ thuộc vào số % nhân viên tham gia nữa.

  • Công ty thông qua quyết định khi:

-Quyết định quan trọng là 75% trong tổng số vốn góp của thành viên sự hợp.

-Các quyết định khác thì chỉ cần tỷ lệ % là 65%.

Ưu và nhược điểm

  • Rủi ro cho thành viên góp vốn thấp vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp.
  • Bộ máy quản lý không quá phức tạp vì số lượng thành viên không nhiều và điều là những người quen biết, tin cậy nhau.
  • Việc quản lý vốn của các thành viên cũng khá chặt chẽ và dễ dàng điều hướng.
  • Do trách nhiệm hữu hạn của các thành viên nên đối tác cũng khó tin tưởng, hợp tác.
  • Các quy định pháp lý với công ty TNHH khá nghiêm ngặc so với các loại hình công ty khác.
  • Việc huy động vốn lớn sẽ gặp nhiều khó khăn vì không thể phát hành cổ phiếu.

Công ty cổ phần

Khái niệm

Công ty cổ phần là công ty các thành viên góp vốn gọi là cổ đông và các phần vốn góp là cổ phẩn. Các thành viên cũng chỉ phải chịu trách nhiệm pháp lý trong giới hạn cổ phần đã góp. Các cổ đông có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.

Đặc điểm

  • Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân.
  • Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau.
  • Thành viên tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.
  • Có thể phát hành chứng khoán như trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán khác để huy động vốn.
  • Việc chuyển nhượng vốn:

-Trong 3 năm đầu: khi muốn chuyển nhượng vốn, trong thời điểm này, bạn chỉ có thể chuyển cho cổ đông sáng lập (CĐSL). Nếu như CĐSL đồng ý, bạn có thể chuyển cho người đâu.

-Các năm sau đó: bạn có thể tự do chuyển CP cho người khác.

  • Ban kiểm soát: không cần BSK nếu doanh nghiệp có dưới 11 cổ đông và tổ chức sở hữu có ít hơn 50% cổ phần công ty.
  • Cuộc họp: theo quy định đại hội cổ đông của công ty cổ phần là bắt buộc. Ngoài ra trong công ty sẽ có những cuộc họp khác lúc cần thiết. Điều kiện để tiến hành họp là:

-Lần 1: 51% phiếu biểu quyết.

-Vào lần 2: 33% phiếu biểu quyết.

-Ở lần 3: sẽ không phụ thuộc vào phiếu biểu quyết nữa.

Có nghĩa là khi đợt 1 không đủ điều kiện để họp thì bạn cần xem xét đến lần 2, và trong trường hợp lần 2 vẫn không đủ số phiểu biểu quyết thì cần tiếp hành lần 3.

  • Nghị quyết họp được thông qua khi:

-Về quyết định của đại hội đồng cổ đông là 65% phiếu biểu quyết cho những vấn đề quan trọng, còn những vấn đề khác là 51%.

-Nghị quyết của hội đồng quản trị được thông qua khi đa số các thành viên tán thành. Trong trường hợp kết quả phiếu là 50/50 thì Chủ tịch HĐQT sẽ quyết định.

Ưu và nhược điểm

  • Do có thể phát hành chứng khoán nên công ty có thể huy động số vốn lớn.
  • Nhà đầu tư có thể chuyển đổi cổ phần dễ dàng.
  • Sự độc lập giữa quản lý và chủ sở hữu giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
  • Đóng thuế khá cao vì thuế thu nhập doanh nghiệp và cả thuế bổ sung từ cổ phần và cổ tức.
  • Việc bảo mật thông tin hạn chế vì doanh nghiệp cần công khai tình hình tài chính khi phát hành cổ phiếu.
  • Sẽ khó khăn khi thay đổi phạm vi, lĩnh vực kinh doanh.
  • Bộ máy quản lý phức tạp. Việc kiểm soát các cổ đông và cổ phần khó khăn.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần

->>> Xem thêm: So sánh công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty hợp danh

Khái niệm

Công ty hợp danh là công ty đối nhân trong đó các cá nhân và tổ chức cùng nhau hoạt động dưới một thương hiệu. Có hai loại hình là công ty hợp danh chỉ có thành viên hợp danh, hai là công ty hợp danh gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Trong cả 2 trường hợp này thì các thành viên hợp danh điều phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản của mình với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, còn thành viên góp vốn thì chỉ chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.

Đặc điểm

  • Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân
  • Ít nhất phải có 2 thành viên hợp danh. Và có thể có các thành viên góp vốn.
  • Thành viên hợp danh chỉ có thể chuyển nhượng vốn khi được sự đồng ý các TVHD khác. Còn thành viên góp vốn thì được tự do chuyển nhượng.
  • Không được phát hành chứng khoán.
  • Có thể tăng vốn bằng cách tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn.
  • Nghị quyết họp được thông qua khi ¾ TVHĐ đồng ý trong những vấn đề quan trọng. Còn những vấn đề khác là ½.

Ưu và nhược điểm

  • Uy tín, hình ảnh công ty dễ dàng được tạo dựng nhờ vào uy tín của mỗi cá nhân. Đây là điểm tối ưu của công ty đối nhân.
  • Tạo được sự tin tưởng với khách hàng. Vì các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn với hoạt động kinh doanh.
  • Việc quản lý công ty không quá phức tạp. Do số lượng thành viên ít và hợp tác dựa trên mối quan hệ quen biết, tin tưởng lẫn nhau.
  • Do việc phải chịu trách nhiệm vô hạn nên đây là nhược điểm rất lớn cho các thành viên hợp danh.

Bên cạnh các loại hình doanh nghiệp trên, nếu bạn có nhu cầu kinh doanh nhỏ, lẻ, thì có thể lựa chọn hình thức hộ kinh doanh cá thể. Chúng ta cùng tìm hiểu sơ lược về loại hình kinh doanh này trong phần dưới đây.

Hộ kinh doanh cá thể

Khái niệm

Hộ kinh doanh cá thể có thể do cá nhân hoặc gia đình cùng nhau mở ra và kinh doanh. Và chỉ được chọn một địa điểm kinh doanh để đăng ký. Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm cho hoạt động kinh doanh bằng toàn bộ tài sản của mình.

Đặc điểm

  • Không có tư cách pháp nhân và cũng không có con dấu tròn
  • Có dưới 10 lao động.

Ưu và nhược điểm

  • Dễ quản lý. Đây sẽ là mô hình kinh doanh phù hợp cho các bạn khi mới bắt đầu kinh doanh. Khi bạn chưa có nhiều vốn. Và chưa có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh trong tương lai gần.
  • Chế độ kế toán gọn, nhẹ, doanh nghiệp có thể đăng ký khai thuế khoán.

Hợp Tác Xã

Khái niệm

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

Đặc điểm

  • Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế có tính tập thể.
  • Hợp tác xã là tổ chức kinh tế vừa thể hiện tính kinh doanh vừa mang tính xã hội.
  • Hợp tác xã có số lượng thành viên tối thiểu là 07 thành viên.
  • Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn của mình.
  • Thành viên hợp tác xã góp vốn đồng thời cam kết sử dụng sản phẩm dịch vụ của hợp tác xã hoặc người lao động trong hợp tác xã. Nếu không sử dụng sản phẩm dịch vụ trong thời gian 3 năm trở lên hoặc không làm việc trong hợp tác xã quá 2 năm thì mất tư các thành viên

Ưu điểm

  • Hợp tác xã là mô hình tổ chức kinh tế mà có thể thu hút được nhiều thành viên tham gia, tạo điều kiện phát triển cho việc sản xuất, kinh doanh của những cá thể riêng lẻ, thể hiện tính xã hội cao.
  • Việc quản lý hợp tác xã được thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng, nên không phân biệt nhiều vốn hay ít vốn, đóng góp nhiều hay đóng góp ít, các xã viên vẫn được bình đẳng trong việc biểu quyết, quyết định các vấn đề của hoạt động của hợp tác xã.
  • Thành viên trong hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã góp vào hợp tác xã.

Nhược điểm

  • Do cơ chế bình đẳng, dù đóng góp được nhiều hay ít vốn thì đều có quyền quyết định như nhau đối với vấn đề của hợp tác xã, nên mô hình hợp tác xã thường không thu hút được thành viên đóng góp được nhiều vốn. Vì thành viên tham gia hợp tác xã sẽ cảm thấy quyền lợi về việc quyết định không phù hợp với số vốn mà mình đã góp.
  • Số lượng thành viên tham gia hợp tác xã thường rất đông nên sẽ có nhiều vấn đề gây khó khăn, phức tạp trong quá trình quản lý hợp tác xã.
  • Nguồn vốn của hợp tác xã thường được huy động chủ yếu từ nguồn vốn góp từ các thành viên và có tiếp nhận thêm các khoản trợ cấp, hỗ trợ từ Nhà nước và các tổ chức khác, nhưng qua đó cũng cho thấy khả năng huy động vốn không cao so với các hình thái kinh tế khác.

Công ty liên doanh

Khái niệm

Công ty liên doanh là Công ty do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với hoặc Công ty có vốn đầu tư hợp tác với Công ty Việt Nam, hoặc Công ty liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.

Công ty liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của Công ty. Công ty liên doanh có tư phương pháp pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư.

Ưu điểm

  • Đối với các nhà đầu tư Việt Nam, lúc tham gia Công ty liên doanh, ngoài việc tượng phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp, nhà đầu tư việt nam còn có điều kiện tiếp cận với khoa học hiện đại, và trình độ quản lý kinh tế tiên tiến.
  • Đối với bên nước ngoài, lợi thế được hưởng là được đảm bảo khả năng thành công cao hơn do môi trường buôn bán, pháp lý hoàn toàn xa lạ nếu không có bên việt nam thì sẽ gặp rất nhiều cạnh tranh.

Nhược điểm

  • Sự ràng buộc chặt chẽ trong một pháp nhân chung cao.
  • Việc bất đồng ngôn ngữ, truyền thống, phong tục, tập quán gây khó khăn cho những doanh nghiệp còn yếu kém về ngôn ngữ quốc tế. Đặc biệt là ngôn ngữ của doanh nghiệp được liên doanh. Chính sự khác biệt đó có thể gây ra những mâu thuẫn, ảnh hướng lớn đến việc kinh doanh.
  • Về hồ sơ và thủ tục cũng khá nhiều và rắc rối. Nếu doanh nghiệp muốn tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí, hãy liên hệ tới Kế toán Đông Nam Á để được tư vấn. Mọi tư vấn sẽ được miễn phí và quy trình được thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật hiện hành.

Doanh nghiệp, công ty ở quy mô lớn

Tập đoàn kinh tế Nhà nước

Khái niệm

Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc công ty mẹ là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.

Đặc điểm của tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

  • Các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam được hình thành chủ yếu từ việc chuyển đổi và tổ chức lại các tổng công ty nhà nước theo quyết định của Chính phủ. Hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con; phạm vi hoạt động của tập đoàn kinh tế nhà nước được mở rộng không chỉ ở trong nước mà cả ở nước ngoài.
  • Hạt nhân của tập đoàn là công ty mẹ và xoay quanh nó là các công ty thành viên.
  • Là một trong những công cụ điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ, các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hoạt động trong những ngành kinh tế mũi nhọn, những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế theo mục tiêu, chiến lược phát triển của từng tập đoàn mà tư nhân và các thành phần kinh tế khác khó có thể thực hiện được do hạn chế về năng lực tài chính hoặc kinh nghiệm quản lý.
  • Hoạt động quản lý, giám sát đối với tập đoàn kinh tế nhà nước được thực hiện theo các phương thức: thông qua chế độ báo cáo của hội đồng quản trị công ty mẹ; thông qua thực hiện kiểm toán tại công ty mẹ và các đơn vị thành viên; thông qua thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất của công ty mẹ; thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá của các cơ quan theo quy định của pháp luật.
  • Quan hệ giữa tập đoàn với bộ, ngành và Chính phủ: Nhà nước là chủ sở hữu của các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam. Chính phủ thống nhất thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty mẹ và đối với phần vốn nhà nước tại các tập đoàn kinh tế nhà nước; Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập công ty mẹ, quyết định tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty mẹ theo đề nghị của bộ quản lý ngành và ý kiến của các bộ, ngành có liên quan…

Vai trò của tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

  • Công cụ hữu hiệu điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo nên sức mạnh kinh tế quốc gia.
  • Thực hiện các nhiệm vụ chính trị – xã hội mà Nhà nước giao.
  • Làm gia tăng sức mạnh cạnh tranh của cả tập đoàn và công ty thành viên.
  • Tổ chức kinh doanh, mang lại lợi nhuận thích đáng cho Nhà nước.

Một số hạn chế

  • Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của các Tập đoàn kinh tế chưa được hoàn thiện, chưa tách bạch rõ chức năng quản lý hành chính nhà nước với chức năng của Chủ sở hữu nhà nước đối với các Tập đoàn kinh tế; cơ chế quản lý Tập đoàn còn nhiều bất cập.
  •  Kết quả sản xuất, kinh doanh của một số Tập đoàn chưa tương xứng với đầu tư của Nhà nước, hiệu quả hoạt động chưa cao, năng suất lao động còn thấp, sức cạnh tranh chưa đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.
  • Việc thực hiện huy động vốn, nguồn lực của các thành phần kinh tế khác vào sản xuất kinh doanh thông qua cổ phần hoá, tiếp nhận doanh nghiệp thành viên, cùng các thành phần kinh tế khác thành lập các công ty cổ phần mới tạo ra cơ cấu đa sở hữu ở một số Tập đoàn triển khai còn chậm; dẫn tới hạn chế về thu hút thêm vốn, kinh nghiệm quản lý, điều hành và sự giám sát của xã hội đối với hoạt động của Tập đoàn kinh tế.
  • Một số Tập đoàn có tỷ lệ nợ trên vốn còn quá cao, dẫn đến độ rủi ro lớn, khả năng thanh toán nợ thấp. Việc xử lý các tồn tại về tài chính còn chậm do nhiều nguyên nhân nhưng chưa được khắc phục.
  • Công tác dự báo, giám sát, đánh giá đối với hoạt động của các Tập đoàn kinh tế chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của mô hình này.
  • Phương thức lãnh đạo của Đảng, hoạt động của tổ chức Công đoàn và Đoàn Thanh niên trong các Tập đoàn cần phải được tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện.

Tập đoàn kinh tế tư nhân

Tập đoàn kinh tế tư nhân là một doanh nghiệp quy mô lớn, một pháp nhân có sự liên kết tự nguyện của các thế mạnh về vốn, thương hiệu, công nghệ… giữa các doanh nghiệp độc lập.

Tập đoàn có thể giữ 100% vốn hoặc giữ cổ phần, vốn góp chi phối tại các công ty con. Công ty con được tổ chức dưới các hình thức: công ty TNHH MTV, Công ty TNHH nhiều thành viên, Công ty CP, Công ty liên doanh…

Điều kiện trở thành tập đoàn

Theo điều 9 Nghị Định 69/2014/NĐ-CP quy định về các điều kiện thành lập tập đoàn kinh tế như sau:

  • Có ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thuộc ngành, lĩnh vực sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ đặc biệt quan trọng trong bảo đảm an ninh quốc gia về kinh tế; tạo nền tảng về hạ tầng kinh tế quốc gia; tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế
  • Vốn điều lệ của công ty mẹ không thấp hơn 10.000 tỷ đồng. Trường hợp công ty mẹ được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì phần vốn nhà nước phải chiếm tối thiểu 75% vốn điều lệ của công ty mẹ. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với trường hợp mức vốn điều lệ hoặc tỷ lệ vốn nhà nước trên vốn điều lệ của công ty mẹ thấp hơn mức quy định này.
  • Có nguồn nhân lực đủ trình độ, kinh nghiệm và khả năng kinh doanh ngành nghề chính và các ngành nghề có liên quan; quản lý vốn đầu tư và quản trị điều hành, phối hợp hoạt động các công ty con, công ty liên kết.
  • Có khả năng sử dụng bí quyết công nghệ, thương hiệu, thị trường để chi phối các công ty con và tiến hành liên kết với các công ty liên kết khác.
  • Có nguồn lực tài chính hoặc có phương án khả thi để huy động nguồn lực tài chính, bảo đảm đầu tư đủ vốn vào các công ty con và các công ty liên kết.
  • Tập đoàn kinh tế phải có tối thiểu 50% số công ty con hoạt động trong những khâu, công đoạn then chốt trong ngành, lĩnh vực kinh doanh chính và tổng giá trị cổ phần, phần vốn góp của công ty mẹ tại các công ty con này tối thiểu bằng 60% tổng nguồn vốn đầu tư của công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết.
  • Công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ phải là những công ty được thành lập để phát triển, nắm giữ các bí quyết công nghệ phục vụ trực tiếp việc thực hiện các nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính của công ty mẹ.

Trên đây là các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam. Tùy theo ngành nghề, điều kiện kinh doanh, cũng như hướng kinh doanh mà doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức DN cho phù hợp.

Xem thêm:

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Tìm hiểu về công ty hợp danh có tư cách pháp nhân không?